Cổng thông tin điện tử Sở công thương An Giang

ipv6 ready
TỔNG QUAN GIÁ CẢ, THỊ TRƯỜNG CÁC MẶT HÀNG XUẤT KHẨU CHỦ LỰC CỦA TỈNH AN GIANG (Từ ngày 03/02/2020 đến ngày 07/02/2020)

  1. MẶT HÀNG GẠO:
  1. Sản lượng thu mua và xuất khẩu gạo
  1. Thực hiện mua:
         Trong tuần các doanh nghiệp thực hiện thu mua đạt 895 tấn lúa và 2.851  tấn gạo nguyên liệu. Cộng dồn từ đầu năm đến nay sản lượng đạt 3.350 tấn lúa và 11.142 tấn gạo.
Giá gạo nguyên liệu được các doanh nghiệp thu mua trong tuần như sau:
Đơn vị tính: đồng/kg
         Nhận định, đánh giá, thông tin tình hình, nguyên nhân tăng/giảm:
       Giá gạo trong tuần ổn định, do trùng ngay thời điểm tết Nguyên đán, các nhà máy tạm dừng sản xuất, thu mua, điều đáng mừng là không có nhu cầu nhưng giá gạo không giảm mà vẫn duy trì ổn định.
         2.Thực hiện bán
        Trong tuần các doanh nghiệp xuất khẩu đạt 4.525 tấn = 1,8 triệu USD. Từ đầu năm đến nay, xuất khẩu đạt 40,32 ngàn tấn tương đương kim ngạch đạt 18 triệu USD, tăng 6% về lượng và 5% về kim ngạch so cùng kỳ.
        3. Về giá:
Tuần ngày 07/02/2020, giá lúa tươi nguyên liệu tuần tại đồng là:
- Lúa IR 50404: Giá thu mua ngày 07/02/2020.đạt 4.400-4.600 đồng/kg,   giảm 100đ/kg so với ngày 31/01/2020
- Lúa OM4900: Giá thu mua ngày 07/02/2020 5.000 đồng/kg, giảm 700đồng/kg so với ngày 31/01/2020
- Lúa OM 6976: Giá thu mua ngày 07/02/2020 đạt 4.500-4.700 đồng/kg,  giảm 200đồng/kg  so ngày 31/01/2020
- Lúa OM 5451: Giá thu mua ngày 07/02/2020 4.600 – 5.100đ/kg  giảm 500-800đ/kg  so ngày 31/01/2020.
         4. Tồn kho:

                   Tuần báo cáo

                  - Gạo các loạ        : 520 tấn
                  - Lúa                      : 60145 tấn
 
                   Tuần này      
                   - Gạo các loại       : 520000 tấn
                    - Lúa                    : 64546 tấn
 
 
 (Nguồn Oryza) 
QUỐC GIA LOẠI  GẠO Tuần ngày 06/02/2020
GIÁ 
(USD/MT, FOB)
Tuần ngày 30/01/2020
GIÁ 
(USD/MT, FOB))
+/-
 
THÁI LAN
 
 
 
 
 
Gạo trắng 100% B 433 - 437 440- 444 - 7
5% tấm 423 - 427 432 - 434 - (7-10)
25% tấm 414 - 418 416 - 420 -2
Hom Mali 92% 998 - 1.020 1.148 - 1.152 -150
Gạo đồ 100% Stxd 428 - 432 432 - 436 -4
A1 Super 395 - 399 391 - 395 + 4
VIỆT NAM
 
 
 
5% tấm 353 - 357 353 - 357 0
25% tấm 339 - 343 338 - 342 +1
Jasmine 473 - 477 463 - 467 +10
100% tấm 313 - 317 313 - 317 0
ẤN ĐỘ
 
 
 
5% tấm 363 - 367 369 - 373 -6
25% tấm 343 - 347 343 - 347 0
Gạo đồ 5% tấm Stxd 373 - 377 373- 377 0
100% tấm Stxd 308 - 312 308 - 312 0
PAKISTAN
 
 
5% tấm 370 - 374 368 - 372 +2
25% tấm 342 - 346 345- 349 -3
100% tấm Stxd 316 - 320 313 - 317 +3
MỸ
 
 
 
4% tấm 563 - 567 563 - 567 0
15% tấm (Sacked) 543 - 547 543- 547 0
Gạo đồ 4% tấm 558 - 562 558 - 562 0
Calrose 4% tấm 823 - 827 823 - 827 0
 
       Giá gạo xuất khẩu tại Ấn Độ tăng lên mức cao nhất hơn 4 tháng trong tuần này, nhờ nhu cầu tốt từ các quốc gia châu Phi. Trong khi đó, các thị trường tại Thái Lan và Việt Nam gặp khó khăn với sự bùng phát của virus corona mới.
Xuất khẩu gạo Ấn Độ chạm đáy 8 năm vì giá tăng khiến nhu cầu ảm đạm
       Theo Reuters, giá gạo đồ 5% tấm tại Ấn Độ ghi nhận dao động trong khoảng 373- 377 USD/tấn trong tuần này, mức cao nhất kể từ tuần cuối cùng của tháng 9/2019, nhờ đồng rupee tăng giá. Nhu cầu đang ở mức tốt cho mùa vụ mới. Giá cũng cạnh tranh
Nhu cầu phục hồi sau khi xuất khẩu gạo trong năm 2019 giảm 18,1% so với một năm trước xuống mức thấp nhất trong 8 năm, vì nhu cầu từ những người mua chính ở châu Á và châu Phi suy yếu dưới ảnh hưởng của mức giá cao, dữ liệu chính thức từ chính phủ Ấn Độ chỉ ra.
Quốc gia Nam Á đã xuất khẩu 9,87 triệu tấn gạo trong năm ngoái, mức thấp nhất kể từ năm 2011, và giảm từ 12,05 triệu tấn trong 2018.
Giá gạo Thái Lan giảm trong tuần này
       Cụ thể, giá gạo thường 5% tấm tại Thái Lan giảm còn 423 - 4279 USD/tấn trong tuần này vì đồng nội tệ yếu. Đồng bath Thái giảm xuống mức thấp nhất 7 tháng hôm 30/1, vì chịu ảnh hưởng bởi sự lây lan của virus corona - cũng là mối đe dọa đối với ngành du lịch của quốc gia Đông Nam Á, động lực chính của sự tăng trưởng.
       Giới thương lái dự báo giá gạo xuất khẩu tiếp tục giảm vì sự bùng phát của virus đã khiến 563 người tại Trung Quốc đại lục thiệt mạng.
       Trung Quốc là thị trường xuất khẩu lớn thứ hai của Thái Lan trong năm ngoái. Khách du lịch Trung Quốc cũng chiếm hơn một phần tư tổng khách du lịch đến quốc gia Đông Nam Á mỗi năm.  Giá gạo trong nước tại Thái Lan duy trì ở mức cao vì hạn hán kéo dài ảnh hưởng tiêu cực tới nguồn cung, theo một thương nhân tại Bangkok.
       Dịch do virus corona đang diễn ra tại Trung Quốc cũng dẫn tới sự gián trong hoạt động giao hàng của người nông dân Việt Nam sang Trung Quốc, trong đó có cả gạo. Mặc dù vậy, tác động của xuất khẩu bị hạn chế phần nào khi Trung Quốc đã giảm nhập khẩu gạo từ Việt Nam trong hơn một năm.
       Tại Việt Nam, giá gạo 5% tấm ổn định lên 353 - 357 USD/tấn. Nhu cầu đối với gạo 5% tấm vẫn mạnh nhưng diện tích trồng lúa tại Việt Nam đang giảm, chủ yếu vì sự nhiễm mặn. Theo các thương lái, người nông dân tại vùng đồng bằng sông Cửu Long đã thu hoạch khoảng 30% vụ đông xuân.
       Trong khi đó, Bangladesh đã cấp hỗ trợ tiền mặt bằng 15% giá trị xuất khẩu gạo cho các nhà giao dịch nhằm cạnh tranh với đối thủ và bảo vệ người nông dân đang gặp khó khăn với mức giá thấp.
Một số thông tin khác về lúa gạo
       Dự báo về sản lượng gạo toàn cầu 2020, FAO ước tính con số tiêu thụ gạo toàn cầu năm 2019 - 2020 vào khoảng 516,8 triệu tấn, tăng khoảng 0,2% so với mức 515,9 triệu tấn ước tính vào tháng 11/2019.
       Bộ NN&PTNT cho rằng nhu cầu gạo nhập khẩu từ Việt Nam hiện đang giảm dần do các quốc gia khác đã và đang cơ cấu lại nền nông nghiệp để nâng cao khả năng tự cung cấp và đáp ứng phần nào nhu cầu lương thực nội địa. Đồng thời, Việt Nam đang gặp khó khăn trong việc tìm kiếm các đối tác nhập khẩu mới.
 
Loại Hàng Tỉnh
Tiền Giang
Tỉnh
Long An
Tỉnh
Đồng Tháp
Tỉnh
Cần Thơ 
Tỉnh
An Giang
Tỉnh
Bạc Liêu
Tỉnh
Kiên Giang
30/01 06
/02
30/01 06
/02
30/01 06
/02
30/01 06
/02
30/01 06
/02
30/01 06
/02
30/01 06
/02
Lúa Tươi Tại Ruộng
Hạt dài         5,550   4,850   4,825   4,725       5,150   4,900       4,900   4,800
Lúa thường     4,800   4,600     4,350   4,150   4,525   4,475       4,575   4,500   4,650   4,650   4,600   4,500
   
Lúa Khô/ Ướt Tại Kho
Hạt dài     5,900       6,550   6,150   5,925   5,825       5,300   5,050       5,900   5,800
Lúa thường     5,000   5,000     5,350   5,250   5,325   5,275       4,725   4,650       5,600   5,500
   
Gạo Nguyên Liệu
Lứt loại 1     7,250   6,850     6,650   6,650   7,500   7,200       7,250   7,025       7,900   7,700
Lứt loại 2     6,850   6,550     7,650   7,350   6,600   6,500   6,625   6,550   6,575   6,475   6,550   6,550   6,550   6,550
 
 Nguồn: Agromoitor và Hiệp hội Lương thực Việt Nam
B. MẶT HÀNG THỦY SẢN:
        1. Thực hiện mua nguyên liệu:
        Trong tuần các doanh nghiệp thực hiện mua đạt 6.517  tấn nguyên liệu. Cộng dồn từ đầu năm mua đạt trên 19.381 ngàn tấn.
Giá cá tra nguyên liệu trong tuần cụ thể như sau:
                     
  Đồng Tháp An Giang Cần Thơ
Tên mặt hàng  Giá (Tuần ngày 05/02/2020) Giá (Tuần ngày 30/01/2020)  Giá (Tuần ngày 05/02/2020) Giá (Tuần ngày 30/01/2020)  Giá (Tuần ngày 30/01/2020) Giá (Tuần ngày 05/02/2020)
Cá tra thịt trắng (size 0,7 - 0,8 kg/con) 18.000 – 18.8000đ/Kg 18.000–18.800/Kg 18.000-18.500đ/kg 18.600-19.000đ/kg 18.000-18.500đ/kg 18.000-18.500đ/kg
Cá tra thịt trắng (sie >1kg 17.000 đg/kg 18.000-18.500 17.000-17.900/kg 18.000-18.500đ/kg 17.800/kg 17.800-18.000đ/kg
        
Giá xuất khẩu trong tuần giảm do chịu ảnh hưởng một phần đối với dịch bệnh corona, thị trường Trung Quốc chiếm tỷ trọng khá cao, dịch bệnh khiến một số công ty giảm nhu cầu thu mua cá, tình hình chung của vùng đồng bằng sông cửu long giá cá trong tuần đều giảm so với tuần trước.
Nguồn cung cá giống không nhiều nhưng nhu cầu mua cá giống và cá thịt cũng ít do đầu ra ngưng trệ
         2. Thực hiện xuất khẩu:
Trong tuần các doanh nghiệp thực hiện xuất khẩu đạt 1.075 tấn = 2.580  ngàn USD. Cộng dồn từ đầu năm xuất khẩu đạt trên 11.108 tấn, kim ngạch đạt 25triệu USD, so với cùng kỳ năm 2018 tăng 3%về lượng và kim ngạch
D. MẶT HÀNG NÔNG SẢN:
         1.Thực hiện mua nguyên liệu:
         Trong tuần doanh nghiệp thu mua nguyên liệu đạt 250 tấn. Cộng dồn từ đầu năm mua nguyên liệu đạt 3.346 tấn.
         2.Thực hiện xuất khẩu:
        Trong tuần các doanh nghiệp xuất khẩu đạt 115  tấn = 195 ngàn USD. Cộng dồn từ đầu năm xuất khẩu đạt 840 tấn =  1.404 ngàn USD, tăng 6% về lượng và tăng 7% về kim ngạch so với cùng kỳ năm trước.
 E. MẶT HÀNG MAY MẶC (quần áo, túi xách):
        Trong tuần các doanh nghiệp thực hiện xuất khẩu đạt 2 triệu USD. Cộng dồn từ đầu năm kim ngạch xuất khẩu đạt 9 triệu USD, tăng 11% so với cùng kỳ năm 2018.

Nguồn : Đỗ Thanh Tùng (Quản lý Thương mại)